NHIẾP ẢNH SỐ CĂN BẢN : Độ net, tốc độ, đo sáng, hiệu chỉnh (P5)

NHIẾP ẢNH SỐ CĂN BẢN : Độ net, tốc độ, đo sáng, hiệu chỉnh   (P5)

NHIẾP ẢNH SỐ CĂN BẢN : Độ net, tốc độ, đo sáng, hiệu chỉnh (P5)

Cần nhớ: Hội nghệ sĩ nhiếp ảnh thế giới đã thống nhất với nhau rằng một tấm ảnh chụp và hiệu chỉnh bằng kỹ thuật số có giá trị tương đương với một tấm ảnh được phóng từ phim cổ điển và áp dụng các kỹ thuật buồng tối với điều kiện duy nhất: không được thêm các chi tiết không có thực khi chụp ảnh.

Phần 1: Mục lục

 

Phần 2: Overture 

 

Phần 3: Máy ảnh số và nhiếp ảnh số 


3.1Chọn máy ảnh 
3.2 Có những gì trong một dCam? 
3.3 Thẻ nhớ: không còn bí ẩn 
3.4 Sự khác biệt giữa máy ảnh số và máy ảnh cơ 
3.5 Xsync, Hsync, Exposure time, Flash photography 
3.6 Kính lọc 

Phần 4: Kỹ thuật chụp ảnh 

4.1 Kỹ thuật căn bản 
4.2 Nguyên tắc chụp ảnh 
4.3 Độ nét sâu của trường ảnh 
4.4 Tốc độ chụp ảnh 
4.5 Các chế độ đo sáng 
4.6 Các hiệu chỉnh khác 

Phần 5: Ngôn ngữ nhiếp ảnh 

5.1 Less is more 
5.2 Tương phản trong Nhiếp ảnh 
5.3 Quy tắc bố cục tranh phong cảnh 
5.4 Bố cục ảnh 
5.5 Yếu tố phụ trong bố cục 
5.6 Đường nét trong bố cục 
5.7 Bố cục và sáng tạo 
5.8 Các yếu tố hình họa của hình ảnh 
5.9 Những quy tắc, định luật Nhiếp ảnh 
5.10 Chụp ảnh chân dung 
5.11 Ánh sáng trong ảnh chân dung 
5.12 Chụp ảnh phong cảnh 
5.13 Chụp close up và ảnh hoa 
5.14 Chụp ảnh báo chí 

Phần 6: Xử lý ảnh 

6.1 Hiểu thêm về các thông số của ảnh 
6.2 RAW vs JPEG 
6.3 Kỹ thuật chuyển ảnh mầu sang đen trắng 
6.4 Kỹ thuật xử lý ảnh Đen Trắng trong buồng tối 
6.5 Tối ưu ảnh trước khi up lên site 
6.6 Làm border ảnh bằng Photoshop và vấn đề giữ exif 
6.7 Khắc phục Out nét 
6.8 Cứu ảnh bị xóa trên thẻ nhớ 
6.9 In ảnh tại Labs 

Phần 7: Mẹo vặt và hỏi đáp 

7.1 Kinh nghiệm chụp cho người mới bắt đầu 
7.2 Tạo hiệu ứng sao cho đèn đêm mà không cần kính lọc 
7.3 Hiệu ứng zoom 
7.4 Mẹo đo sáng thay thế 
7.5 Bồi đèn trong chụp tốc độ chậm 
7.6 Kính lọc màu cho đèn và ống kính: 
7.7 Nghệ thuật xem ảnh 
7.8 Tăng giảm bù trừ sáng (EV+/-) 
7.9 Bù trừ sáng (EV) 
7.10 Kinh nghiệm đo sáng 
7.11 Đặt tên cho ảnh 
7.12 Bóng đổ – bóng ngả – bóng đối xứng – bóng khối 
7.13 Tone màu? 
7.14 Chế độ chụp 
7.15 Lấy nét – chế độ màu 
7.16 AEB 
7.17 Chụp cảnh hoàng hôn 
7.18 Cỡ ảnh, kỹ thuật chụp đêm 
7.19 Chụp ảnh lưu niệm 
7.20 Chụp ảnh khi trời mưa 
7.21 Chụp ảnh khi trời gió 
7.22 Mưa đêm và những tia chớp 
7.23 Chụp ảnh trong sương mù 
7.24 Chụp ảnh khi tuyết rơi 
7.25 Chụp ảnh biển 
7.26 Chụp ảnh chân dung 
7.27 Chụp pháo hoa 
7.28 Bảy lời khuyên cho chụp ảnh nội thất 
7.29 Căn chỉnh màn hình máy tính của bạn 
7.30 So sánh Canon và Nikon 
7.31 Noise – vỡ hạt ảnh 
7.32 Xử lý bụi bám trên sensor 
7.33 Khẩu độ sáng 
7.34 Nghệ thuật và sự dung tục 
7.35 Hệ số nhân tiêu cự 
7.36 Ảnh đen trắng trong thời đại số 
7.37 Bố cục – hội họa và nhiếp ảnh? 

Phần cuối: Thông tin về sách

 

Phần 4: Kỹ thuật chụp ảnh 

4.3 Độ nét sâu của trường ảnh 

Có thể bạn đã từng nghe nói tới thuật ngữ "Độ nét sâu của trường ảnh" hay từ viết tắt bằng tiếng Anh "DOF" (Depth Of Field)* và thắc mắc không hiểu nó có ý nghĩa và quan trọng thế nào với tấm ảnh của bạn?

Độ nét sâu của trường ảnh, DOF, là một khái niệm của nhiếp ảnh về vùng ảnh nét rõ phía trước và phía sau điểm canh nét. Hay nói một cách khác thì khi bạn chỉnh nét vào một điểm xác định thì phần ảnh phía trước và phía sau của điểm này cũng sẽ nét. Vùng nét rõ này được gọi là "Độ nét sâu của trường ảnh". 

(Camera focused here = điểm canh nét của máy ảnh; Camera = vị trí của máy ảnh) 

Độ sâu của trường ảnh được khống chế bởi nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là khẩu độ mở của ống kính "Aperture"** Dưới đây là hình ảnh minh hoạ cho một số khẩu độ mở của ống kính tiêu chuẩn. Bạn sẽ được làm quen với các thuật ngữ như "Diaphragm"*** – hệ thống cơ khí gồm nhiều lam kim loại nhỏ có tác dụng xác định khẩu độ mở của ống kính; "f stop"**** – chỉ số xác định của từng khẩu độ mở của ống kính. 

Như bạn đã thấy ở hình minh hoạ trên đây, khẩu độ mở của ống kính có hình một lỗ nhỏ mà kích thước của nó có thể được thay đổi bằng các lam kim loại. Lỗ mở càng rộng thì lượng ánh sáng đi vào càng nhiều và khi lỗ mở nhỏ thì lượng ánh sáng đi tới "sensor" hay phim ít đi. Chính kích thước của lỗ mở này sẽ quyết định độ sâu của trường ảnh. Lỗ mở càng lớn thì DOF càng nhỏ. Lỗ mở càng bé thì DOF càng lớn. 

Yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng tới độ sâu của trường ảnh là khoảng cách giữa máy ảnh và chủ thể. Với cùng một khẩu độ mở của ống kính thì khi máy ảnh càng gần chủ thể thì DOF càng nhỏ và khi máy ảnh càng xa chủ thể thì DOF càng lớn. 

Ví dụ dưới đây minh hoạ rất rõ ràng sự khác biệt của DOF khi ta đặt máy ảnh ở gần chủ thể và thay đổi khẩu độ mở của ống kính. 

Ở f/4 ta có thể thấy các hình máy ảnh phía trước và phía sau của điểm canh nét đều mờ. 

Ở f/16 thì toàn bộ các máy ảnh đều nét. 

Yếu tố thứ ba ảnh hưởng tới độ sâu của trường ảnh là tiêu cự của ống kính "Focal length"***** Ta vẫn nghe nói tới các ống kính góc rộng và ống kính télé. Tiêu cự của ống kính càng ngắn (góc rộng) thì độ nét sâu của trường ảnh đạt được càng lớn; tiêu cự của ống kính càng dài (télé) thì DOF càng nhỏ. 

Việc khống chế độ nét sâu của trường ảnh là rất quan trọng trong nhiếp ảnh nghệ thuật. Với DOF nhỏ ta có thể làm nổi bật chủ thể trên một nền phông lu mờ. Với DOF lớn ta có thể đạt được hình ảnh nét từ tiền cảnh tới hậu cảnh và như thế thấy rõ quan hệ giữa các chủ thể. 

Với các máy ảnh SLR và dSLR thì việc kiểm tra độ nét sâu của trường ảnh được đơn giản hoá bằng một nút bấm nhỏ. Trên các máy dòng dCam và BCam không có chế độ này và chúng cũng không có luôn hệ thống cơ khí của các lam kim loại khống chế độ mở của ống kính. Với các máy dCam thì bạn có thể chọn trong "Image zone" (hay "Digital Vari-Program modes" với Nikon) chọn "Portrait" khi muốn có DOF nhỏ và chọn "Landscape" khi muốn có DOF lớn. Các máy BCam có chế độ Av – ưu tiên khẩu độ mở của ống kính giúp bạn dễ hình dung và kiểm soát DOF như với máy dSLR.

(Bài viết có sử dụng các thông tin về kỹ thuật của hãng Nikon cùng từ điển thuật ngữ kỹ thuật trong nhiếp ảnh của Photonotes.org) 
——————————————————————–


Chú thích: 
* Depth of field (DOF). 
Very simply the distance range of acceptable focus in front of your lens. 
When you focus your camera on a given point there is a range in front of the point and behind that point which is also in acceptable focus. If this range is very narrow then you have very shallow depth of field – only the plane at the focus point will be in focus and everything else will be blurry. If you have deep depth of field then much more of the image will be in acceptable focus. 
Depth of field is determined by a number of factors. The three key factors governing depth of field on a given camera are the aperture and focal length of the lens and the subject distance. 

** Aperture 
Most lenses contain a diaphragm, a thin light-blocking plate or interleaving set of adjustable plates. The diaphragm contains a small hole, the aperture, which is adjustable in size and allows the photographer to control the amount of light entering the camera. Apertures are indicated by the f stop value, which is a relative value and does not indicate the actual size of the aperture hole. 

*** Diaphragm 
The mechanical or electromechanical light-blocking device used to control the aperture of a lens. 

Lens diaphragms are usually iris-shaped and consist of a number of thin metal leaves (typically 5, 7 or which can be adjusted to alter the size of the hole – lens aperture – through which light passes. The aperture expands or contracts much like the pupil of a human eye. 
Many lenses have mechanical diaphragms operated by levers. These levers are operated either manually by the photographer rotating a ring on the lens barrel or by the camera body physically moving the lever. Other lenses, most notably EF lenses for Canon EOS cameras, have electromechanical diaphragms operated by small electric motors or actuators. 

**** f stop 
Also "f number." The relative aperture of a lens, or the numbers used to indicate lens apertures – the amount of light that a lens lets in. These numbers are a relative number and are equivalent to the focal length of the lens divided by the size of the lens aperture. 

For example, if you were to take a 50mm lens with a 6.25mm diameter aperture you'd have a lens set to f/8. Generally each increase or decrease in f stop value either doubles or halves the aperture size. Since f stop values are relative to the focal length each camera lens should let the same amount of light through at the same f stop value regardless of focal length. 

The usual f stop range on 35mm cameras is: 

1.0 1.4 2 2.8 4 5.6 8 11 16 22 

So going from f/2.8 to f/4, for example, involves a halving of the aperture size. Each number is approximately 1.4x more than its previous stop since 1.4 is the square root of 2 (to one decimal place), though since the specific numbers derive from tradition they are not always spot on. Lenses for larger camera systems such as large format cameras usually have even smaller apertures – going to f/64, for example. 

This series of numbers may look difficult to work with, but in fact there's a fairly simple way to remember the series. Just remember that the first two values are 1.0 and 1.4 respectively. Each following value then doubles by every other value. So 1.0 becomes 2, then 4, then 8 and then 16. 1.4 becomes 2.8, then 5.6, 11 and 22. (the only minor glitch, of course, to this handy mnemonic scheme is between 5.6 and 11) 

The letter f is frequently italicized for good looks, and a slash is often placed between the letter f and the numerical f stop value to indicate that the f-stop value is a fraction of the focal length. eg: f/4 means that the aperture is a quarter of the focal length. The letter f stands for "focal," "factor" or "focal length" depending on who you talk to, and the number is also often stated as a ratio. eg: 1:2.8. (see numeric ratio printed on lens.)

***** Focal length 

Loosely speaking, a numerical value in millimetres (and very rarely in inches in extremely old lenses) that indicates the field of view of a camera lens. More technically, the focal length is given as the distance between the focal plane and the rear nodal point of the lens, given infinity focus. 

The smaller the number the wider the field of view; the larger the number the narrower the field of view. However, note that the field of view of the lens is dependent upon both the focal length and the film format in use. A 50mm lens with 35mm film offers a field of view of about 46° diagonally. To get the same approximate field of view on 645 medium format camera requires an 80mm lens. 

Similar issues crop up with APS and most digital cameras, which have smaller image sensors than a 35mm film frame. If you're used to the field of view of given focal lengths when used with 35mm film you have to adjust when using an APS or small-sensor digital camera. Commonly a multiplier value should be supplied with the camera. For example, the Canon D60 has an image sensor that's 23x15mm in size. This gives a factor of 1.6x from the 35mm film format. 

Therefore a 35mm lens on a Canon D60 camera is going to give roughly the same kind of image as an 50mm lens on a 35mm film camera. Think of the smaller format cameras as offering cropped photos compared to the larger format ones. 

When used with 35mm film, for example, a 20mm lens is wide angle, a 50mm lens is "normal" (very roughly approximating human vision from one eye) and 100mm is telephoto. 

Finally, note the technical definition – the focal length is determined given infinity focussing. Some lenses have shorter focal lengths than their stated focal length when focussing to a distance less than infinity.

4.4 Tốc độ chụp ảnh

Ta đã nói về độ nét sâu của trường ảnh (hay DOF) và điều này có liên quan đến chế độ chụp ưu tiên khẩu độ mở của ống kính Av, bây giờ ta sẽ xem xét về tốc độ chụp của máy ảnh. Hẳn bạn đã không ít lần tự hỏi làm sao ta có thể chụp ảnh được dòng nước chảy mềm như dải lụa hay biến một tia nước thành một khối nước đá đẹp như một tác phẩm điêu khắc hay trong những tấm ảnh thể thao có phông hoàn toàn lu mờ với vệt chuyển động theo hướng di chuyển của chủ thể…Không có gì bí mật cả, chìa khoá nằm trong việc lựa chọn tốc độ chụp ảnh. Bạn tìm những tốc độ chụp ảnh cần thiết cho những trường hợp cụ thể nhé. 

Nếu như trước đây các chế độ chụp ảnh chuyên dụng (M, AV, Tv) chỉ dành riêng cho máy ảnh SLR, dSLR, BCam thì gần đây dòng máy dCam cũng đã có các chức năng này. Ta hãy cùng tìm hiểu một chút ý nghĩa của những ký hiệu viết tắt này nhé. 

– M có nghĩa là "Manuel", bạn sẽ không sử dụng các chức năng tự độngcủa máy ảnh (canh nét, đo sáng…) mà xác định các chỉ số này theo ý của mình. 

– Av là viết tắt của "Aperture Value" – ưu tiên khẩu độ mở của ống kính. Nó có liên quan chặt chẽ tới độ nét sâu của trường ảnh và điều kiện ánh sáng cụ thể. (các bạn xem lại bài viêt về "Độ nét sâu của trường ảnh DOF"

– Tv là viết tắt của "Time Value" – ưu tiên tốc độ chụp ảnh. Bạn sẽ thấy ký hiệu này với các loại máy ảnh Canon, Pentax và Contax; nhưng Nikon và Minolta lại dùng ký hiệu "S" – viết tắt của Speed -tốc độ trong tiếng Anh. 

Điều đầu tiên bạn cần biết là tốc độ chụp của máy ảnh được tính bằng 1/giây, chẳng hạn: 1/30s, 1/125s, 1/250s…Những tốc độ chụp chậm hơn được tính bằng giây như: 1s, 2s,… 

Có mấy nguyên tắc căn bản mà bạn cần biết khi ưu tiên tốc độ chụp ảnh. Đầu tiên là "luật f/16"trong điều kiện thời tiết tốt thì tốc độ chụp của máy ảnh tương ứng với khẩu độ mở của ống kính ở f/16 được tính bằng "1/chỉ số ISO của phim" mà bạn sử dụng. Chẳng hạn khi bạn sử dụng phim có ISO 64 thì ở f/16 tốc độ chụp sẽ là 1/60s; với phim ISO 100 thì tốc độ tương ứng sẽ là 1/125s; tính tương tự như thế ta có được 1/250s cho phim ISO 200….

Tốc độ chụp ảnh có liên hệ rất mật thiết với khả năng rung hình lúc bấm máy và như thế ta có nguyên tắc thứ 2tốc độ chụp ảnh tối thiểu để không bị rung máy được tính bằng "1/tiêu cự của ống kính lúc chụp", chẳng hạn: bạn dùng ống kính 50 mm thì tốc độ chụp tối thiểu sẽ là 1/50s, với ống kính 100 mm sẽ là 1/100s, với ống kính 300 mm tốc độ sẽ là 1/300s…Tuy nhiên với những ai chụp ảnh nhiều kinh nghiệm và chủ thể không chuyển động thì tốc độ 1/15s là giới hạn cuối cùng của chụp ảnh cầm máy trên tay (không dùng chân máy ảnh) Người Thăng Long thỉnh thoảng vẫn chụp ở những tốc độ thấp hơn như 1/2s, 1/6s cầm tay, dĩ nhiên là với các ống kính tiêu cự ngắn, và ảnh không hề bị rung. Một kinh nghiệm nữa để chụp ảnh các chủ thể chuyển động, tốc độ của máy ảnh sẽ phụ thuộc vào tốc độ di chuyển của chủ thể, là dùng đèn flash. Bạn có thể chộp được những khoảnh khắc chính xác của chuyển động với thời gian phát sáng của flash là 1/100 000s! (các đèn flash gắn sẵn trên máy thường có thời gian phát sáng khoảng 1/30 000s) 

Với những bạn mới sử dụng máy ảnh hoặc chưa có nhiều kinh nghiệm thì việc ghi nhớ các thông số dưới đây là vô cùng cần thiết để có thể chụp ảnh đẹp mà không bị rung máy (trừ khi bạn cố ý muốn hiệu quả này): 

– Tốc độ nhỏ hơn <1/60s bạn cần sử dụng chân máy ảnh hoặc đặt máy ảnh trên một điểm tựa vững chắc. 

– Tốc độ 1/60s là giới hạn để chụp ảnh cầm tay 

– Tốc độ 1/250 dùng để chụp các chuyển động 

– Tốc độ từ 1/500s trở lên dùng để ghi lại chính xác những chuyển động nhanh và tinh tế 

– Tốc độ từ 1/4000s trở lên có thể làm "đóng băng" các chuyển động. 

Chúng ta hãy cùng xem xét các ví dụ dưới đây để thấy sự khác biệt trong kết quả của việc sử dụng chế độ ưu tiên tốc độ chụp ảnh. 

Tốc độ 1/30s và bạn có thể thấy làn nước chảy bắt đầu mềm mại. Bạn có thể sử dụng chân máy ảnh để chụp với tốc độ chậm hơn nữa và kết quả sẽ rất thú vị đấy. 

Tốc độ 1/250s. Thường thì để tái tạo lại dòng nước giống như ta vẫn thấy thì tốc độ 1/125s là thích hợp nhưng 1/250s cho phép ta ghi lại nhưng chuyển động chính xác hơn.

Tốc độ 1/800s. Ở tốc độ này thì những tia nước bắn tung toé sẽ được "giữ" lại trong ảnh của bạn đấy.

Tốc độ 1/4000s. Hình khối thuỷ tinh mà bạn nhìn thấy chính là chi tiết của dòng nước chảy trong các ví dụ trên. Tốc độ cao đã bắt kịp những chuyện động ngay từ điểm khởi đầu của nó. 
 

4.5 Các chế độ đo sáng 

Metering Modes: Evaluative/ centre-weighted average/ Spot (centre or linked to focusing frame) * 

Tạm dịch theo tiếng Việt là Đo sáng phức hợp hay Đa điểm/ Đo sáng Trung tâm/ Đo sáng Điểm. Mỗi chức năng này sẽ cho một hiệu quả khác nhau khi chụp ảnh.

– Đo sáng phức hợp  (thuật ngữ này là  trong trường hợp máy ảnh có tính đến cả cự ly tới chủ thể nữa thì không thể chỉ gọi đơn giản là Đo sáng Đa điểm được): như bạn đã có thể thấy trong phần giải thích của Canon, kỹ thuật này dựa trên kết quả đo sáng của toàn bộ hình ảnh mà bạn đã khuôn hình (rất nổi tiếng với cách phân chia hình ảnh ra thành 256 vùng khác nhau) sau đó máy ảnh tính toán và so sánh kết quả với các trường hợp đã được tính toán sẵn từ trước và cho một kết quả (theo nhà chế tạo) là tối ưu cho từng trường hợp. Cách đo sáng này rất hiệu quả khi ánh sáng cân bằng giữa chủ thể và phông nền thế nhưng nó lại không cho được kết quả chính xác khi có độ tương phản lớn hay chủ thể có bề mặt kém phản xạ (hoặc ngược lại) ánh sáng. Khi chụp ảnh sinh hoạt gia đình hay trong các trường hợp ánh sáng dịu đều thì bạn nên sử dụng cách đo sáng này.

– Đo sáng Trung tâm: kỹ thuật này dựa trên kết quả tính toán về đo sáng của phần hình ảnh ở trung tâm khuôn hình mà không quan tâm đến ánh sáng ở viền ảnh. Nó có ích khi bạn biết chính xác vùng ảnh nào mình muốn ưu tiên ánh sáng. Thường thì kỹ thuật này được dùng rất hiệu quả khi bạn kết hợp với hiệu chỉnh thêm ảnh sáng "Exposure Compensation" mà Người Thăng Long sẽ nói tới ở phía dưới đây. 

– Đo sáng Điểm: đây là một kỹ thuật rất khó sử dụng với những ai chưa có nhiều kinh nghiệm về chụp ảnh. Nó cho phép bạn đo sáng chính xác một phần diện tích nhỏ của tấm ảnh (thường là bằng luôn phần diện tích của điểm tiêu cự tự động AF trong khuôn ngắm). Lý thuyết của nó rất đơn giản: nếu như ánh sáng tại một điểm là chính xác thì các điểm còn lại cũng sẽ chính xác. Nhưng bạn nên nhớ rằng chọn điểm đo sáng "Spot" đúng lại đòi hỏi rất nhiều kinh nghiệm thực hành đấy nhé. 

– Hiệu chỉnh kết quả đo sáng: "Exposure Compensation" ** là một trong những kỹ thuật quan trọng mà bạn cần nắm bắt để có được một tấm ảnh đẹp đơn giản vì ánh sáng luôn thay đổi và mỗi tình huống một khác. Nguyên tắc căn bản của nó là: bạn nhìn thấy tấm ảnh của mình chụp "Sáng" hay "Tối"? 

Nếu ta gọi kết quả đo sáng bằng chế độ tự động của máy ảnh là Ev (Exposure Value) thì bạn hãy xem sơ đồ dưới đây:

-3Ev, -2Ev, -1Ev, Ev, +1Ev, +2Ev, +3Ev 

Thuật ngữ chuyên môn gọi nó là "The Zone System" nhưng ta hãy tạm quên nó đi nhé. Bạn rơi vào ma trận của những điều chưa cần thiết vào lúc này. Bạn có thể hình dung rất đơn giản: từ trị số Ev ban đầu, nếu bạn tiến về phía bên phải +3Ev thì hình ảnh của bạn sẽ hoàn toàn trắng xoá, nếu bạn tiến về phía bên trái -3Ev thì hình ảnh của bạn sẽ đen tuyệt đối. 

Vậy ta có thể áp dụng nó như thế nào trong thực tế? 

– Trong một ngày trời nắng và bạn muốn tấm ảnh của mình chụp có độ tương phản cao thì nên hiệu chỉnh Ev về phía trị số (-) âm. Cách hiệu chỉnh này cũng sẽ làm tăng độ bão hoà của mầu sắc, nghĩa là mầu trong ảnh của bạn sẽ thắm hơn, rực rỡ hơn. Khi bạn chụp đèn Flash "Fill-in" ngoài trời thì việc hiệu chỉnh -Ev sẽ làm nổi bật chủ thể rất đẹp. 

– Khi bạn chụp ảnh một ai đó trong bóng râm mà hậu cảnh là trời nắng chẳng hạn thì nếu như cự ly xa hơn tầm phủ của đèn flash "fill-in" thì cách tăng trị số (+) dương của Ev sẽ giúp bạn thể hiện chủ thể rõ ràng (nhưng hậu cảnh sẽ bị thừa sáng đấy nhé, hay nói một cách khác là bạn đã tăng trị số +Ev cho hậu cảnh). Đó hoàn toàn chỉ là một ví dụ để bạn có thể hiểu dễ dàng việc hiệu chỉnh kết quả đo sáng mà thôi, bản thân nó không phải là một giải pháp hiệu quả nhất khi chụp ảnh. 

– Ngoài ra thì kỹ thuật hiệu chỉnh Ev này còn giúp bạn tránh được những "bẫy" ánh sáng mà ta vẫn thường xuyên gặp khi chụp ảnh. Ví dụ: hầu hết các máy ảnh đo sáng dựa trên số phần trăm (%) phản xạ của ánh sáng từ chủ thể (quy ước là 18% tương đương với ánh sáng đúng) thế nhưng nếu bạn chụp một cánh rừng xanh nhiệt đới thì độ phản xạ này nhỏ hơn 18% tiêu chuẩn và máy ảnh tự động tăng thêm khẩu độ ánh sáng nhằm cân bằng bức ảnh của bạn, vô tình tấm ảnh của bạn bị thừa sáng "Over-exposure" *** Còn trong trường hợp bạn chụp ảnh một cảnh tuyết rơi mà mầu trắng của tuyết phản xạ ánh sáng lớn hơn 18% thì máy ảnh lại tìm cách giảm bớt khẩu độ ánh sáng "F-stop"**** và như thế tấm ảnh của bạn bị thiếu sáng "Under-exposure" ***

Trong trường hợp thứ nhất bạn cần hiệu chỉnh Ev về trị số (-) âm và trong trường hợp thứ hai bạn cần hiệu chỉnh Ev về trị số (+) dương. 

4.6 Các hiệu chỉnh khác

1. Cân bằng trắng (White Balance) 


Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất của kỹ thuật số để có thể chụp được một bức ảnh mâu sắc như ý. Thường thì trong các máy dCam chế độ WB được mặc định ở tự động (Auto). Nếu bạn để ý một chút thì khi chụp ảnh ở Auto WB thì máy ảnh luôn có xu hướng chỉnh màu theo nhiệt độ sáng trung bình và như thế bạn sẽ có một tấm ảnh chụp hoàng hôn nhợt nhạt hay trong những cảnh khác thì ánh sáng thiếu tự nhiên và tông màu chủ đạo thường là đỏ ánh mầu da cam. 

May mắn thay bên cạnh đó bạn còn có khả năng chỉnh WB theo các điều kiện ánh sáng khác nhau, có độ chính xác cao hơn. Như thế bạn hoàn toàn có thể tái tạo lại ánh mặt trời buổi chiều một cách trung thực với chế độ "Daylight" hay làm cho tông màu trở nên ấm áp hơn trong những ngày mây mù bằng việc lựa chọn "Cloudy". Với ánh sáng nhân tạo thì chế độ "Tungsten" thường hay bị thiên sang màu xanh do máy ảnh lọc màu vàng quá mạnh và trong các điều kiện nguồn sáng phức hợp như ngoài đường thì chế đọ này không thể đáp ứng được. Trong trường hợp này giải pháp hay nhất là tự cân bằng sáng bằng một mảnh giấy trắng và như có một phép màu nhiệm tất cả các tông màu khó chịu sẽ biến mất khỏi tấm ảnh của bạn. Điều duy nhất cần nhớ là luôn bỏ trong túi một mảnh giấy mầu trắng. 

2. Độ nhạy sáng ISO 


Chế độ tự động chỉnh độ nhạy sáng theo điều kiện ánh sáng lại không phải là một giải pháp tốt cho độ mịn màng của những tấm ảnh đơn giản vì bạn không biết khi nào mình đang chụp ở 200, 400 hay thậm chí 800 ISO! Vì lẽ đó bạn nên đặt độ nhạy ISO của máy thường trực ở 50 hoặc 100 ISO nếu không đủ sáng thì đèn tín hiệu cạnh khuôn ngắm sẽ nhấp nháy báo động. Trừ khi là bạn muốn cố tình tạo những hạt ảnh một cách nghệ thuật thì việc lựa chọn ISO tối đa 200 ISO là cần thiết. Trên thị trường hiện tại đang có bán rất nhiều loại chân máy ảnh nhỏ và nhẹ dùng cho máy kỹ thuật số, một thiết bị như thế sẽ giúp bạn luôn có những tấm ảnh đẹp với độ mịn màng cao nhất. 

3. Hiệu chỉnh Bão hoà mầu sắc và Nét căng 


Với các máy dCam thì tính năng này không phải là tuyệt hảo. Bạn cần sử dụng chúng một cách cẩn trọng và tốt hơn hết là nên thử nghiệm trước vài lần để biết kết quả. Khi chụp ảnh phong cảnh thì bạn có thể chọn chế độ bão hoà mầu sắc và nét căng hơn để khắc phục nhược điểm của chất lượng ống kính thế nhưng khi chụp ảnh chân dung hay cận cảnh thì sự mềm mại của đường nét lại đòi hỏi bạn giảm độ nét căng đi đấy nhé.

4. Hiệu quả đặc biệt 


Đa phần các dCam có rất nhiều chức năng này nhưng Người Thăng Long có thể nói ngay với bạn rằng không nên sử dụng chúng vì chất lượng không cao. Thêm vào đó với máy tính và PhotoShop thì bạn hoàn toàn có thể áp đặt các hiệu quả này với chất lượng hoàn hảo nhất. 

5. Tối ưu hoá chất lượng ảnh kỹ thuật số. 


Thường thì bạn hay nghe nói tới việc dùng Photoshop để xử lý thêm hình ảnh sau khi chụp nhưng với đa số các bạn nghiệp dư thì lĩnh vực này hay đẫn đến…ngõ cụt vì chất lượng ảnh không như ý. Vậy cần phải làm thế nào? 

– Chỉnh ánh sáng và độ tương phản 

Với các máy dCam thì khả năng nhạy sáng của các mạch điện tử cảm quang thường rất kém do đo chúng ta cần xử lý thêm để lấy lại độ cân bằng của ánh sáng. Thay vì sử dụng một cách "tự nhiên" chức năng "Light/Contrast" mà tính hiệu quả của nó thường không ổn định thì bạn nên dùng chức năng chỉnh "Level" có tác dụng trực tiếp vào "History" của hình ảnh. Với PhotoShop CS bạn có thể hiệu chỉnh bằng nhãn quan trực tiếp từng lớp màu RGB (Đỏ-Xanh lá cây-Xanh da trời) bằng cách điều chỉnh 3 con trỏ biểu thị cường độ hay tác động vào điểm đầu và cuối của mỗi đồ thị mầu. 

– Chỉnh màu sắc 

Trức khi chỉnh màu sắc bạn cần phải chắc chắn là màn hình của mình đã được "căn" đúng theo mầu sắc thực bằng tiện ích của chính Photoshop "Adobe Gamma" (Người Thăng Long sẽ nói lại vấn đề này trong một bài khác) và cần để cho màn hình "nóng" ít nhất 30 phút trước khi bắt đầu công việc. Bạn có thể lựa chọn giữa việc hiệu chỉnh mầu sắc đồng loạt hay từng mầu đơn lẻ. Cửa sổ hiển thị kết quả trước và sau khi có tác động rất dễ hiểu và tiện lợi. 

– Hiệu chỉnh độ nét 

Đa số các dCam cho bạn hình ảnh rất nhẹ nhàng và như thế đôi khi tăng cường độ nét lại là cần thiết. Không nên chọn tính năng tăng cường đường viền mà bạn nên sử dụng chế độ chỉnh nét dần từ thấp đến cao. 

6. Lọc mầu và ảnh đen trắng 


Với kỹ thuật số bạn có thể an tâm để bộ kính lọc mầu đắt tiền và dễ vỡ ở nhà vì tất cả những kỹ thuật tinh tế theo kiểu cổ điển giờ đây đều có thể đạt được dễ dàng bằng máy tính. 

Bạn cũng không phải lo lắng nếu như muốn chụp ảnh đen trắng nữa nhưng nên lưu ý rằng chức năng chuyển tùa ảnh mầu sang đen trắng sẽ làm chuyển một bức ảnh hàng triệu mầu của bạn thành 256 cấp độ đen trắng mà thôi. Giải pháp haòn hảo nhất là xoá bỏ các thông tin về mầu sắc trong ảnh của bạn. 

Cần nhớ: Hội nghệ sĩ nhiếp ảnh thế giới đã thống nhất với nhau rằng một tấm ảnh chụp và hiệu chỉnh bằng kỹ thuật số có giá trị tương đương với một tấm ảnh được phóng từ phim cổ điển và áp dụng các kỹ thuật buồng tối với điều kiện duy nhất: không được thêm các chi tiết không có thực khi chụp ảnh.  

Visited 562 times, 1 visit(s) today

Bình luận

You may also like...